Trong bài viết này, toivivu sẽ cùng điểm qua các thị trấn người Việt nhưng không phải về ẩm thực hay văn hóa mà là về các thống kê thú vị và thị trường nhà đất. Để xem Cabramatta, Bankstown, Marrickville ngoài xếp hạng theo khoảng cách đến Sydney ra thì còn có gì khác biệt.
Đây là khoảng cách đường chim bay đến City và giá nhà bình quân.
# | Code | Name | km to CBD | Direction | Median price |
1 | 2166 | Cabramatta | 25.3 | West | $991,900 |
2 | 2200 | Bankstown | 16.9 | West | $1,287,800 |
3 | 2204 | Marrickville | 6.7 | South-west | $1,959,000 |
Theo logic thông thường thì gần thành phố hơn, giá nhà sẽ đắt hơn điều này đúng.
Nếu bạn ở Sydney thì cũng sẽ không khó đoán vùng nào có nhiều người Việt nhất.
Cabramatta bỏ khá xa Bankstown và rất xa so với Marrickville. Bankstown số lượng người Việt và Trung Đông khá ngang bằng, còn ở Marrickville số người gốc Âu và nói tiếng Anh tại nhà vượt trội.
Dựa theo dữ liệu thống kê ABS 2021, mình có bảng tổng hợp như sau.
Dễ nhận thấy, Bankstown là nơi có dân số đông nhất và trẻ nhất. Có thể thế hệ nhập cư mới, vị trí thuận lợi, giá cả phải chăng thu hút người trẻ và du học sinh tới ở đây. Tuy nhiên các chỉ tiêu khác Bankstown đều bét bảng: tỷ lệ nhà đơn lập, tỷ lệ sở hữu nhà không có nợ, tiền trả góp/ thu nhập, tiền thuê nhà/ thu nhập.
Cabramatta là nơi có tuổi bình quân cao nhất có thể do thế hệ nhập cư đầu, thu nhập bình quân thấp nhất (có thể không phản ánh đúng do thu nhập tiền mặt và không thống kê đủ). Tuy nhiên Cabramatta có tỷ lệ sở hữu nhà không có nợ cao hơn Marrickville và Bankstown.
Marrickville nơi có income cao nhất, tỷ lệ mortgage/ income & rent/income thấp nhất, nên dù giá nhà cao, triển vọng tăng giá nhà và giá rent cũng sẽ triển vọng.
Dựa vào thông tin ở trên, theo bạn vùng nào giá nhà sẽ tăng trường tốt nhất đến xấu nhất.
Trước tiên postcode 2261 có thị trấn Cabramatta, tuy vậy postcode này gồm tới 5 suburbs khác nhau.
# | Code | Name | km to CBD | Direction | Median price |
1 | 2166 | Cabramatta | 25.3 | West | $991,900 |
2 | 2166 | Cabramatta West | 27.0 | West | $1,119,500 |
3 | 2166 | Canley Heights | 26.2 | West | $1,034,800 |
4 | 2166 | Canley Vale | 24.5 | West | $1,037,900 |
5 | 2166 | Lansvale | 23.2 | West | $970,000 |
Biến động giá nhà nguồn SQM
Giá nhà trong 7 năm qua tăng trường kép khoảng 2.9-3%/ năm
Tiếp theo đến Bankstown postcode 2200, vùng này chỉ có 2 suburbs
# | Code | Name | km to CBD | Direction | Median price |
1 | 2200 | Bankstown | 16.9 | West | $1,287,800 |
2 | 2200 | Condell Park | 19.1 | West | $1,292,300 |
Trong 7 năm qua giá nhà biến động từ -0.3% đến +2.8% / năm.
Và cuối cùng Marrickvile 2204, chỉ có duy nhất 1 suburb
Trong 7 năm qua giá nhà biến động từ -5.1% đến +5.9% / năm.
Như vậy Marrickville tăng tốt nhất, đến Cabramatta thị trấn xa City nhất và cuối cùng Bankstown dù nằm ở trung tâm và giao thông khá thuận lợi. Tuy nhiên ngoài yếu tố về khoảng cách và dân số, mọi yếu tố khác Bankstown đều kém hơn các vùng còn lại.
Giá nhà chưa tăng nhiều có lợi là giá còn hấp dẫn, tuy nhiên mặt trái là đầu tư sinh lời sẽ kém hơn.
Kết luận
Hi vọng qua bài viết vừa rồi giúp các bạn hình dung được các thống kê về các thị trấn người Việt và biết được ngoài yếu tố vị trí thì các yếu tố khác cũng cần được xem xét khi đánh giá ảnh hưởng đến giá nhà.